Các chế độ mà NLĐ được hưởng khi thôi việc?

Địa chỉ: 16/5 ĐƯỜNG 22, KP7, PHƯỜNG LINH ĐÔNG , TP.THỦ ĐỨC, TP.HCM

Giờ mở cửa: 8:00 - 17:00

Hotline: 0908 083 082
Email: trungkienp8@gmail.com
Các chế độ mà NLĐ được hưởng khi thôi việc?
Ngày đăng: 29/09/2023 10:25 PM

NLĐ nghỉ việc có được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và BHXH một lần không? Điều kiện hưởng và mức hưởng mỗi chế độ như thế nào? Chúng tôi tư vấn như sau:
Nội dung tư vấn: Xin chào Quý Công Ty. Thời gian làm việc và nghỉ việc tại công ty hiện tại của tôi là 23/07/2007 – 30/09/2019. Xin quý công ty vui lòng tư vấn các vấn đề về tiền trợ cấp khi tôi nghỉ việc:

– Tiền trợ cấp thôi việc;

– Trợ cấp thất nghiệp;

– Bảo hiểm xã hội.

Mức lương bình quân 6 tháng trước khi nghỉ việc của tôi là 12.877.000. Mong được sự tư vấn của Quý công ty. Xin chân thành cám ơn.

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thôi việc:

Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thôi việc, bạn cần phải chấm dứt hợp đồng thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định theo Khoản 1 nêu trên. Và thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2018/NĐ-CP bao gồm:

“3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”

Theo đó, bạn có thời gian làm việc từ 23/7/2007 đến 31/12/2008 không đóng bảo hiểm thất nghiệp (Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm 01/1/2009) là 1 năm 5 tháng + với thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của luật bảo hiểm xã hội (nếu có). Vì vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:

– Một năm làm việc được hưởng ½ tháng bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 6 tháng gần nhất trước khi bạn thôi việc (½ x 12.877.000 = 6.438.500);

– 5 tháng làm việc (làm tròn là ½ năm) được hưởng ¼ tháng bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 6 tháng gần nhất trước khi bạn thôi việc (¼ x 12.877.000 = 3.219.250).

Thứ hai, về điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

…”

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì bạn cần phải làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2013:

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

…”

Như vậy, nếu bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn trong 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là 12.877.000 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính bằng: 60% x 12.877.000 = 7.726.200.

Thứ ba, về điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định về điều kiện hưởng, cách tính bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

…”

“Điều 1.

1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

…”

Như vậy, nếu bạn không thuộc các trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ra nước ngoài định cư thì sau một năm nghỉ việc, bạn có thể yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính dựa trên bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, nếu bạn chỉ cung cấp thông tin thể hiện bình quân tiền lương của 6 tháng trước khi thôi việc thì chưa đủ căn cứ để tính bảo hiểm xã hội một lần.

Bài viết khác:
Zalo
Hotline